VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Vị trí và chức năng
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Bình Thuận là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin
điện tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô
tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an
toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số tại địa phương (sau đây
gọi tắt là thông tin và truyền thông).
Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 18/01/2023 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Thuận, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự
thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo kế hoạch phát triển;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản
lý của sở; dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước
về ngành thông tin và truyền thông cho Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông; dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo
ngành thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các
chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, tạp
chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình,
bản tin)
a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy
định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu trên địa bàn
tỉnh.
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực
hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép,
thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trình cấp có thẩm quyền trả lời
hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại tỉnh Bình Thuận đối với các cơ quan,
tổ chức, công dân của tỉnh, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường
hợp không đủ điều kiện, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan
báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của
pháp luật.
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được
phê duyệt.
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực
tiếp từ vệ tinh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu
xuất bản phẩm không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất
bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng
máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do tỉnh cấp phép; xác nhận,
xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với
doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản
phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do tỉnh cấp
phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt
động in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật
Xuất bản và Nghị định hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn,
thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi
phạm Luật Xuất bản trên địa bàn tỉnh khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định.
6. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế
hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ
chức thực hiện sau khi phê duyệt.
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung
hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối
ngoại.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài
trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh hoặc
ra văn bản chấp thuận khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối
ngoại thông qua các hình thức: giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột
xuất, trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
7. Về thông tin cơ sở và hoạt động
truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ
thống thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện
trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ
thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của tỉnh.
c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản
lý nội dung thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
8. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu
hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động
tại Bình Thuận sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ.
c) Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng; cập nhật danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị
thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản.
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy
cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh hoạt
động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính
đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm
vi nội tỉnh theo thẩm quyền.
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt
động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm
a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu
chính công cộng trên địa bàn tỉnh.
d) Quản lý và phối hợp quản lý hoạt
động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng
dịch vụ bưu chính, an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của
mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu
chính công ích, dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công
ích trên mạng bưu chính công cộng.
11. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn
cơ sở hạ tầng trong hoạt động viễn thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn tỉnh hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản
để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với
quy hoạch phát triển của tỉnh và theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát
triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và
xử lý các vướng mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá
thuê đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên
ngành trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc
thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn
thông của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
12. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh,
truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện
khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện.
b) Phối hợp với tổ chức tần số vô
tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh.
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện
thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy
quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
13. Về công nghiệp công nghệ thông
tin
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công
nghệ thông tin; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển
công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ
công nghệ thông tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp
công nghệ số.
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở
dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin,
doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh,
thông tin về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu
tiên đầu tư, thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định.
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số;
tổng hợp, đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công
nghệ thông tin tập trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập
trung và các nhiệm vụ khác liên quan theo quy định
pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Về chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban
Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Bình Thuận; là đầu mối tổng
hợp, tham mưu, điều phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, địa
phương, các cơ quan, tổ chức để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế,
chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh trên
địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;
đề xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược,
kế hoạch, chương trình, đề án của tỉnh về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin, giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây
dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng
dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác
nghiệp; xây dựng và duy trì hoạt động trang thông tin điện tử, cổng thông tin
điện tử của tỉnh; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch
vụ hành chính công.
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý;
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công
nghệ thông tin trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu,
có hiệu quả; kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm
quyền; thẩm định dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm
quyền.
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ
chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc
Chính quyền điện tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh.
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc,
đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong
nội bộ của tỉnh, là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc
về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng
dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi tỉnh; xây dựng và trình
cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc tỉnh quản
lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận hành và duy trì Cổng dữ liệu và hạ tầng
kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ tỉnh và
kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
e) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản
lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng,
nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử dụng thống nhất trên địa bàn
tỉnh phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử,
phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
g) Tổ chức triển khai các hoạt động
thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của
người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
h) Tổ chức triển khai các hoạt động
thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời gian,
dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu Chính
phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy ứng
dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện
tử của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
15. Về an toàn thông tin mạng
a) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên
trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp
luật.
b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương
trình, đề án của tỉnh về an toàn thông tin mạng.
c) Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn
thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống
thông tin theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị công nghệ thông
tin và truyền thông và các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật.
đ) Tổ chức quản lý, triển khai giám
sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về địa phương trên
không gian mạng; thực hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều phối
kỹ thuật để xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo quy
định của pháp luật; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm
Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông
tin và Truyền thông.
e) Tổ chức triển khai hệ thống phương
án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc
gia, hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của
tỉnh theo quy định; là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng quốc gia và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật
liên quan; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu
khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ
Thông tin và Truyền thông.
g) Tổ chức hướng dẫn bảo đảm an toàn
thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn, phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin
mạng ở mức cơ bản cho người dân.
h) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản
lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các
hệ thống hạ tầng kỹ thuật tập trung của tỉnh để bóc gỡ mã độc, xử lý, giảm
thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông
tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng trong lĩnh vực phòng, chống tấn công mạng, phòng, chống mã độc; bảo
đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng.
16. Phối hợp tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, xuất
bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực về thông tin và truyền thông
trên địa bàn tỉnh.
17. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các
hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành thông tin và truyền thông tại
địa phương.
19. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu quản lý nhà nước về thông tin - truyền
thông và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách địa phương trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra,
nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
21. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và
truyền thông trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây
dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi phí (nếu có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với
sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; phối hợp tham
gia công tác quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật về giá và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
24. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về thông
tin và truyền thông thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của
các Bộ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức triển khai các hoạt động
nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý trên địa bàn tỉnh.
26. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, điều
tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông theo
mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia
thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động
về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
30. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo
thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
33. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân
sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.