Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông Bình
Thuận là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính, viễn
thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền
hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng
thông tin và truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên
xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông Bình
Thuận có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về thông tin
và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Văn
hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sau khi
phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các
đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm phápluật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự
án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông
tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo chí in, báo điện tử, phát
thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo
chí lưu chiểu của tỉnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ
quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời về đề nghị tổ chức
họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời về đề nghị tổ
chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có
thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các
ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ
quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép các cơ
quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng
liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự
nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; việc sử
dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các
đơn vị, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
i) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về báo
chí; xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí tại địa phương theo thẩm quyền và
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Về xuất bản, in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn
vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy
phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất
bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in các sản phẩm in
không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in tại địa phương;
cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các sản phẩm in không
phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu;
xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu tại
địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát hành
xuất bản phẩm tại địa phương;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc
xuất bản phẩm lưu chiểu cho địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành; xử
lý vi phạm trong hoạt động xuất bản, in và phát hành tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm in hoặc đình chỉ
việc in sản phẩm in tại địa phương nếu phát hiện nội dung xuất sản phẩm in vi
phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi
phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm in vi phạm pháp
luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin
đối ngoại ở địa phương;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối ngoại của các
chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn nội dung
thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh, ảnh và các hình
thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước
ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
thông tin đối ngoại; xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin đối ngoại tại địa
phương theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
7. Về thông tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động
thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động
phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông tin cổ động trực
quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng hoặc thẩm định
các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công tác
thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công chức Phòng Văn hóa và
Thông tin các huyện, thị xã, thành phố.
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
thông tin cơ sở (tuyên truyền, cổ động); xử lý vi phạm trong hoạt động thông
tin cơ sở tại địa phương theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
8. Về thông tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức
cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi G1
đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy
cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
e) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
thông tin điện tử; xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin điện tử tại địa
phương theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí,
trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản
phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo
chí, tạp chí, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, trên môi trường mạng và
trên xuất bản phẩm; quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác
đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các
quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin
trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu chính cho các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép bưu chính
cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về tem
bưu chính trên địa bàn tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bưu
chính; xử lý vi phạm trong hoạt động bưu chính tại địa phương theo thẩm quyền
và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
11. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng
trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý
vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người
sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn
thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo
giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo
quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin
và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép, giải quyết
tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc kiểm tra
hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông,
Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế, chính sách, các
quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần
mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông
tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý
đầu tư ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa
bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng
kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn
công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ
thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ
hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý,
duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông
tin điện tử/trang thông tin điện tử (website) của Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng
và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản
phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy
định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về
công nghệ thông tin của tỉnh;
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về công
nghệ thông tin, điện tử (bao gồm công nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin và
an toàn thông tin số); xử lý vi phạm trong hoạt động công nghệ thông tin, điện
tử tại địa phương theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ
kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về
điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử
dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các
tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng
thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động
hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần
số vô tuyến điện trên
địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền
hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ
thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở hữu
trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp về sở
hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ thông tin và
truyền thông theo quy định của pháp luật;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bản
quyền đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hoá,
xuất bản, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các ngành, lĩnh vực
về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm về bản quyền,
quyền sở hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền và theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh
vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích: Đối với dịch vụ công ích
thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh
nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát,
kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền
quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ
và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp
luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công
khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công
tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng,
an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an
toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo các quy
định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng
các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống
thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các
lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân tỉnh và Bộ
Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp
thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc
tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp
luật.
26. Tổ chức tiếp công dân, thanh tra, kiểm tra, xử lý
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng,
thanh tra, các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ
chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.