Chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Ngày
13 tháng 11 năm 2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Nghị quyết số 19/2024/NQ-HĐND Quy định chính sách về đất đai đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, tại các Điều 4, Điều 5 và Điều 6, quy định cụ thể như sau:
Điều
4. Chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số
Đồng
bào dân tộc thiểu số chưa có đất sinh hoạt cộng đồng được giao đất sinh hoạt cộng
đồng (theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn hoặc địa bàn thôn, bản, khu
phố) phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện
thực tế của từng vùng và không thu tiền sử dụng đất như sau:
1.
Đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng đô thị tỷ lệ 1:500, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích giao đất
sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số theo quy hoạch đã được phê
duyệt.
2.
Đối với những vùng chưa có quy hoạch xây dựng đô thị tỷ lệ 1:500, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn thì diện tích giao đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng
bào dân tộc thiểu số theo quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
5. Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
1.
Giao đất ở trong hạn mức:
Cá nhân đảm bảo các điều kiện được giao đất ở trong hạn mức theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
2.
Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở: Cá nhân có nhu cầu sử dụng đất được chuyển
mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3.
Giao đất nông nghiệp trong hạn mức:
Cá nhân được giao đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và không thu tiền sử dụng đất.
4.
Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh Cá
nhân đảm bảo các điều kiện theo quy định, có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp
không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được Nhà nước cho thuê đất và được
miễn, giảm tiền thuê đất.
5.
Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều
6. Chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người
dân tộc thiểu số
Việc
hỗ trợ đất đai cho cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại
khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị quyết này và theo các chính sách đất đai
qua các thời kỳ nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức theo quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện như sau:
1.
Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở hoặc được chuyển mục đích sử
dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử
dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trường
hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở.
2.
Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu
tiền hoặc được cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất,
kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất./.