Kế hoạch Chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số Bình Thuận năm 2024
Ngày
25/3/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1051/KH-UBND về chuyển
đổi số, phát
triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số tỉnh Bình
Thuận năm 2024. Theo đó, Kế hoạch nêu rõ mục tiêu tiếp tục triển
khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 10-NQ/TU, Kế hoạch số
1282/KH-UBND ngày 04/5/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XIV) và các kế hoạch, quyết định
UBND tỉnh đã ban hành liên quan triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội
số theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và các bộ, ngành Trung ương.
Trong đó, tập
trung phát triển hạ tầng, dữ liệu, nền tảng số đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính
quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao năng lực cạnh tranh và sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp và chất lượng cuộc sống của
người dân trên địa bàn tỉnh.
Mục tiệu cụ thể:
Tiếp tục rà soát thực hiện 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến
toàn trình; Tỷ lệ dữ liệu số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 60%; Tiếp tục
rà soát thực hiện 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo
cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ việc chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh được thực hiện qua hệ thống thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính
phủ; 35% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông
qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; Phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ cho 100% hệ thống
thông tin của tỉnh (hoàn thành trước ngày 30/6/2024); 100% hệ thống thông tin
được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo Hồ sơ đề xuất cấp
độ đã được phê duyệt (hoàn thành trước ngày 30/11/2024); Thực hiện kiểm tra
đánh giá định kỳ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin theo quy định, cụ thể:
tối thiểu 1 lần/2 năm cho hệ thống cấp độ 1, 2; tối thiểu 1 lần/1 năm cho hệ thống
cấp độ 3, 4; Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến/năm, ưu tiên hệ thống
thông tin cấp độ 3 trở lên; 100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước được đánh giá và dán nhãn tín nhiệm mạng.
*Về Kinh tế số: Kinh tế số chiếm 15% GRDP của tỉnh; Tỷ trọng
kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 9% ; Năng suất lao động
hàng năm tăng tối thiểu 7%; Tỷ lệ doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng nền tảng chuyển đổi số đạt 60%; Tỷ
lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 30%; Tỷ trọng thương mại điện tử
trong tổng mức bán lẻ đạt trên 8%; Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số
trong lực lượng lao động đạt trên 1,5%.
*Về Xã hội số: Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ tới 90% hộ
gia đình, trường học, bệnh viện. Tỷ lệ phổ cập dịch vụ mạng băng rộng di động
4G/5G đạt 90%. Tỷ lệ dân số từ 18 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử
đạt 80%; Tỷ lệ dân số có danh tính số đạt 100%; Tỷ lệ người dân từ 14 tuổi trở
lên có khả năng sử dụng các kỹ năng số cơ bản đạt 70%; Tỷ lệ dân số trưởng
thành có điện thoại thông minh đạt 80%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số
hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 35%; Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động
được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 60%; Tỷ lệ người dân kết nối mạng được
bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 50%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ
công trực tuyến đạt trên 45%; Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức
khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 25%; Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức
khỏe điện tử đạt 95%; Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề
nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số,
kho học liệu số mở đạt 60%; Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học
phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu
số, kho học liệu số mở đạt 60%.
Ngoài
ra, kế hoạch còn hướng đến hoàn thành 10 nhiệm vụ chuyển đổi số của tỉnh.
Bên cạnh đó, Kế hoạch cũng đã đề ra 06 giải pháp thực hiện như sau: (1)
Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, tổ chức chỉ đạo, tham mưu nhiệm
vụ về chuyển đổi số; (2) Huy động nguồn lực phát triển hạ tầng, nền tảng
và dữ liệu số (3) Kiện
toàn tổ chức bộ máy và thu
hút, phát
triển nguồn nhân lực tham mưu, triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số (4) Liên kết, hợp
tác và nghiên cứu, phát triển (5) Đẩy mạnh hoạt động truyền thông nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số, tổ chức tập huấn
kỹ năng số và các dịch vụ số thiết yếu với quy mô lớn cho người dân, cán bộ,
công chức, viên chức (6) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đánh
giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ…