Ngày 24
tháng 12 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2024/NĐ-CP quy định chi tiết và biện
pháp thi hành một số điều của Luật Viễn thông. Theo đó, kể từ ngày
24/12/2024
thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được đăng ký theo một trong các hình
thức sau:
1. Trực tiếp tại điểm do
chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất trực tiếp sở
hữu, thiết lập (có địa chỉ xác định hoặc lưu động).
2. Trực tiếp tại các điểm có
địa chỉ xác định do doanh nghiệp khác thiết lập, được doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông di động mặt đất ký hợp đồng ủy quyền để thực hiện việc đăng
ký thông tin thuê bao.
3. Trực tuyến thông qua sử
dụng ứng dụng của chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt
đất sở hữu. Việc đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến chỉ áp
dụng đối với 03 số thuê bao đầu tiên trên 01 giấy tờ.
Sau khi nhận giấy tờ sử dụng
để đăng ký thông tin thuê bao (trực tiếp hoặc trực tuyến), doanh nghiệp có
trách nhiệm thực hiện các quy định sau:
(1) Đối chiếu, kiểm tra giấy
tờ là trùng khớp với cá nhân, tổ chức thực hiện giao kết hợp đồng, đăng ký
thông tin theo quy định.
(2) Thực hiện các biện pháp
xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất (đối với cả hình thức đăng ký trực
tiếp và trực tuyến) đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau: Xác thực, đảm bảo trùng
khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tối thiểu 03 trường thông tin trên
giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, bao gồm số định danh cá nhân; họ, chữ
đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; Khi đăng ký, kích hoạt từ SIM thuê bao di
động H2H thứ hai trở đi phải xác thực thông qua mã xác thực một lần (mã OTP)
gửi đến SIM đăng ký, kích hoạt trước đó; Áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình
(video call) để thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết
khách hàng trong quá trình đăng ký thông tin thuê bao đảm bảo hiệu quả như quy
trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực
tiếp; giải pháp video call phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau: đảm bảo an
toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật; độ phân giải cao; tín hiệu liên tục;
cho phép tương tác âm thanh, hình ảnh với khách hàng theo thời gian thực để đảm
bảo nhận diện người thật; thể hiện hình ảnh nhân viên giao dịch và khách hàng
đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất. Trong từng thời kỳ, Bộ Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc xác thực thông tin
thuê bao di động mặt đất (bao gồm nghiên cứu, bổ sung việc xác thực trường
thông tin ảnh chân dung trên giấy tờ tùy thân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư).
(3) Doanh nghiệp có trách
nhiệm từ chối giao kết hợp đồng, cung cấp dịch vụ với các cá nhân, tổ chức
không đáp ứng một trong các nội dung sau: xuất trình giấy tờ để đăng ký thông
tin thuê bao không đúng quy định hoặc giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao
được xuất trình không rõ, không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc
nét, đầy đủ thông tin hoặc giấy tờ tùy thân có thông tin không trùng khớp sau
xác thực hoặc không xác thực được.
Cách tra cứu thông tin thuê
bao trên điện thoại
Theo quy định tại Điều 19
Nghị định số 163/2024/NĐ-CP, thông tin thuê bao di động mặt đất bao gồm:
1. Họ, chữ đệm và tên; ngày,
tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu hoặc số định danh điện
tử.
2. Địa chỉ trên giấy tờ để
đăng ký thông tin thuê bao.
3. Số thuê bao viễn thông.
4. Thông tin riêng khác mà
người sử dụng cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp:
a) Thông tin trên giấy tờ để
đăng ký thông tin thuê bao;
b) Bản số hóa toàn bộ các
giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao;
c) Ảnh chân dung người đăng
ký thông tin thuê bao có thời gian (ngày, giờ) chụp;
d) Bản số hóa bản xác nhận
thông tin thuê bao di động mặt đất.
5. Họ tên nhân viên giao
dịch; thời gian thực hiện đăng ký thông tin thuê bao; địa chỉ và số điện thoại
liên hệ của điểm (với hình thức đăng ký thông tin thuê bao trực tiếp).
6. Bản số hoá hợp đồng theo
mẫu hoặc hợp đồng theo mẫu.