Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030
(stttt.binhthuan.gov.vn) Ngày 2/2/2024,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 142/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược dữ
liệu quốc gia đến năm 2030. Chiến lược đặt mục tiêu đến năm 2030 100% các cơ
quan nhà nước cấp bộ, cấp tỉnh mở và cung cấp dữ liệu mở đảm bảo chất lượng,
đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả.
Trung tâm điều hành đô thị thông minh thành phố Phan Thiết
Về
phát triển hạ tầng dữ liệu: mục tiêu đến năm 2030, 100% các trung tâm dữ liệu
quốc gia; trung tâm dữ liệu vùng, khu vực; trung tâm cấp quốc gia về lưu trữ dữ
liệu lớn và tính toán hiệu năng cao trên cả nước được bảo đảm kết nối thành
công, tạo thành một mạng lưới chia sẻ năng lực tính toán, xử lý dữ liệu lớn
phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội, văn hóa của đất nước.
Các
nền tảng điện toán đám mây Chính phủ và các nền tảng ứng dụng trên thiết bị di
động "Make in Viet Nam" đảm bảo sẵn sàng đáp ứng 100% nhu cầu lưu
trữ, thu thập, kết nối, chia sẻ dữ liệu của Việt Nam, nhu cầu đảm bảo an toàn
thông tin, an ninh mạng và bảo mật thông tin theo cấp độ quy định của Luật An
toàn thông tin mạng.
Về
phát triển dữ liệu phục vụ Chính phủ Số: 100% các cơ sở dữ liệu quốc gia trong
danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển
Chính phủ điện tử hoàn thành việc số hóa, cập nhật và đưa vào sử dụng hiệu quả;
được kết nối, chia sẻ với kho dữ liệu tổng hợp tại Trung tâm dữ liệu quốc gia
và kết nối, chia sẻ trên phạm vi toàn quốc.
Các
cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành của các bộ, ngành, địa phương (ngoại
trừ các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ đặc thù) có nhu cầu kết nối, khai thác, tích
hợp, chia sẻ thông tin với các Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc nhu cầu kết nối,
chia sẻ thông tin với nhau, được đáp ứng 100% yêu cầu thông qua các nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
100%
các cơ quan nhà nước cấp bộ, cấp tỉnh mở và cung cấp dữ liệu mở đảm bảo chất
lượng (không trùng lắp, dư thừa, không tốn công sức và chi phí để xử lý lại dữ
liệu, hoặc thu thập lại dữ liệu), đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả, đảm
bảo sẵn sàng hỗ trợ, phục vụ cho các hoạt động chỉ đạo điều hành, ban hành
chính sách của cơ quan nhà nước và phục vụ phát triển các ứng dụng trí tuệ nhân
tạo cho phát triển kinh tế số, xã hội số.
100%
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa; tối thiểu 80% dữ liệu
về kết quả thực hiện các thủ tục hành chính được tái sử dụng, chia sẻ theo quy
định (ngoại trừ các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ đặc thù) đảm bảo người dân và doanh
nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến,
thực hiện các thủ tục hành chính.
Chiến
lược đặt mục tiêu tích hợp kết quả xử lý công việc của cán bộ, công chức, viên
chức vào phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của từng đơn vị; tỷ lệ áp
dụng dữ liệu trong phục vụ quản lý, điều hành công việc trên môi trường số,
trong kiểm tra, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức đạt tối thiểu
70%.
Về
phát triển dữ liệu phục vụ kinh tế số, xã hội số: xây dựng và hoàn thành 100%
các bộ dữ liệu ngành nông nghiệp gồm: dữ liệu đất đai, cây trồng, vật nuôi,
thủy hải sản cho các vùng sản xuất nông nghiệp trên cả nước phục vụ các hoạt
động sản xuất nông nghiệp; hình thành dữ liệu của toàn bộ chuỗi quy trình sản
xuất, kinh doanh, chế biến, quản lý giám sát nguồn gốc, cung ứng các sản phẩm
nông nghiệp quan trọng, đảm bảo việc cung cấp thông tin minh bạch, chính xác,
đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử. 100% dữ liệu truy xuất nguồn gốc, xuất
xứ được cung cấp kèm theo cho các sản phẩm OCOP (thuộc chương trình mỗi xã một
sản phẩm "One Commune One Product") đăng bán trên các sàn giao dịch
thương mại điện tử. Xây dựng và hoàn thành 100% các bộ dữ liệu ngành công
nghiệp, thương mại và năng lượng; 90% các di sản văn hóa, di tích quốc gia, di
tích quốc gia đặc biệt được số hóa, lưu trữ đầy đủ dữ liệu và hình thành thư
viện số, di sản số, có hiện diện số trên môi trường mạng để mọi người dân,
khách du lịch có thể truy cập, tra cứu tìm hiểu thuận lợi trên môi trường số;
100% các danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch trong nước được hoàn thành việc
số hóa, lưu trữ và chia sẻ thông tin rộng rãi.
Hoàn
thiện 100% cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội cho người lao động; dữ liệu chuẩn
hóa sổ lao động điện tử, tích hợp với dữ liệu về học tập suốt đời, dữ liệu về
đào tạo nghề của người lao động được triển khai, hoàn thiện cho 100% người lao
động đóng bảo hiểm xã hội; 100% các bộ dữ liệu mở về lực lượng, thị trường lao
động việc làm, nhu cầu tuyển dụng lao động và yêu cầu trình độ, kỹ năng tương
ứng được cung cấp và đảm bảo cập nhật chính xác, kịp thời, làm cơ sở triển khai
các giải pháp dự báo nhu cầu, sự biến động về lao động, việc làm; 100% dữ liệu
giám sát, quan trắc tự động việc xả thải của các khu công nghiệp, các điểm nóng
về ô nhiễm môi trường được đảm bảo đáp ứng nhu cầu kết nối về trung tâm giám
sát tập trung của ngành tài nguyên và môi trường theo thời gian thực, phục vụ
việc phân tích đưa ra các cảnh báo khi có nguy cơ về sự cố môi trường. 95% dữ
liệu về y tế được xây dựng, tổ chức phù hợp với định hướng phân cấp quản lý từ
trung ương đến địa phương để phát triển, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về y
tế và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về y tế.
Phát
triển thị trường dữ liệu, hoàn thành thí điểm, thử nghiệm 5 sàn giao dịch dữ
liệu tạo môi trường mua bán, trao đổi dữ liệu có sự giám sát đảm bảo an toàn,
tuân thủ quy định của pháp luật; phát triển các dịch vụ dữ liệu (tổng hợp, phân
tích, dán nhãn dữ liệu...) để tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người dân,
nhất là người có hoàn cảnh khó khăn và người khuyết tật; xuất khẩu tri thức của
lao động Việt Nam ra nước ngoài dựa trên các công việc mới với dữ liệu.
Về
bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng: 100% các cơ sở dữ liệu quốc gia cơ sở
dữ liệu dùng chung, chuyên ngành và cơ sở dữ liệu quan trọng của các bộ, ngành,
địa phương được triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và
mô hình bảo vệ 4 lớp, đồng thời triển khai các hoạt động bảo vệ an ninh mạng
đối với hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an ninh mạng./.
Hoàng
Sâm